nước và bazơ tác dụng với kim loại

Bạn có biết rằng nước và bazơ tác dụng với kim loại không? Hãy cùng khám phá về loại hợp kim này trong bài viết này nhé!

1. Nước và Bazơ tác dụng với kim loại

  • Hợp kim kim loại được sắp xếp theo tính chất hóa học từ trái sang phải, theo chiều giảm dần hoạt động hoá học.
  • Một số kim loại có khả năng tác dụng với cả axit và nước, bao gồm K, Na, Ba và Ca. Phản ứng này tạo ra dung dịch bazơ và khí H2.
  • Còn có một số kim loại không chỉ tác dụng với axit mà còn tác dụng với bazơ, bao gồm (Be), Al, Zn và Cr.
  • Đặc biệt, khi kim loại đứng trước H tác dụng với dung dịch axit HCl hoặc H2SO4 loãng, nó sẽ tạo ra muối và giải phóng khí H2.
nước và bazơ tác dụng với kim loại
Hỗn hợp kim loại tác dụng với nước và bazơ

2. Quy tắc tương tác giữa các kim loại

  • Từ kim loại Mg trở đi, kim loại đứng trước có thể đẩy kim loại đứng sau ra khỏi muối của chúng theo quy tắc:
    “Chất khử mạnh + chất oxi hóa mạnh chất oxi hoá yếu + chất khử yếu.”
  • Tuy nhiên, những kim loại đầu dãy không tuân theo quy tắc trên và tác dụng với nước theo các bước sau:
    “Kim loại kiềm (hoặc kiềm thổ) + H2O -> Dung dịch bazơ + H2”
    Sau đó, dung dịch bazơ có thể tạo kết tủa không tan khi phản ứng với dung dịch muối:
    “Dung dịch bazơ + dung dịch muối -> Muối mới + Bazơ mới (*).”
    Điều kiện (*
    ): Chất tạo thành phải có ít nhất một chất kết tủa không tan.

3. Ví dụ vận dụng

  • Bài toán 1: Hoà tan hoàn toàn 17,2g một hỗn hợp gồm kim loại kiềm A và oxit của nó vào nước để tạo ra dung dịch B. Sau đó, cô cạn dung dịch B và thu được 22,4g hiđroxit kim loại khan. Hãy xác định kim loại A và tính thành phần phần trăm theo khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp.
  • Bài toán 2: Hoà tan hoàn toàn 3,1g một hỗn hợp gồm 2 kim loại kiềm trong nước để tạo ra dung dịch A. Để trung hoà dung dịch A, cần dùng 50ml dung dịch HCl 2M và sau phản ứng thu được dung dịch B. Hãy tính khối lượng muối khan thu được khi cô cạn dung dịch B và xác định 2 kim loại kiềm trên.
  • Bài toán 3: Cho 6,2g một hỗn hợp 2 kim loại kiềm thuộc 2 chu kỳ liên tiếp trong bảng tuần hoàn phản ứng với H2O dư, thu được 2,24 lit khí (đktc) và dung dịch A. Hãy tính thành phần phần trăm theo khối lượng của từng kim loại trong hỗn hợp ban đầu và tính thể tích khí CO2 đã bị hấp thụ sau khi sục CO2 vào dung dịch A.
  • Bài toán 4: Hai kim loại kiềm A và B có khối lượng bằng nhau. Cho 17,94g hỗn hợp A và B tan hoàn toàn trong 500g H2O để tạo ra dung dịch C. Tìm A và B.
  • Bài toán 5: Một hỗn hợp X gồm 2 kim loại A, B thuộc 2 chu kỳ liên tiếp trong bảng tuần hoàn, có khối lượng là 8,5g. Cho X phản ứng hết với nước và tạo ra 3,36 lit khí H2 (đktc). Hãy xác định 2 kim loại và tính khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu. Tiếp theo, thêm 8,5g hỗn hợp X vào 1 kim loại kiềm thổ D và phản ứng với nước để tạo ra dung dịch E và 4,48 lit khí H2 (đktc). Nếu cô cạn dung dịch E, hãy xác định khối lượng của D.
  • Bài toán 6: Hoà tan 23g một hỗn hợp gồm Ba và 2 kim loại kiềm A, B thuộc 2 chu kỳ kế tiếp nhau trong bảng tuần hoàn vào nước để tạo ra dung dịch D và 5,6 lit H2 (đktc). Nếu thêm dung dịch Na2SO4 vào dung dịch D, sẽ có hiện tượng kết tủa Ba(OH)2. Nếu thêm dung dịch Na2SO4 vào dung dịch D nữa, dung dịch sau phản ứng vẫn còn dư Na2SO4. Hãy xác định 2 kim loại kiềm trên.

Chúng ta đã cùng khám phá về các đặc điểm đặc biệt và các ví dụ vận dụng của hợp kim kim loại tác dụng với nước và bazơ. Hãy cùng tìm hiểu thêm về chủ đề này tại Trường trực tuyến để có thêm nhiều kiến thức bổ ích nhé!